Ngọc Hòa Điền – Đặc điểm, nhận biết và thẩm định giá trị

Ngọc Hòa Điền, một trong “Trung Hoa Tứ Đại Danh Ngọc” (ba loại còn lại là ngọc Lam Điền ở Thiểm Tây, ngọc Tụ Nham ở Liêu Ninh và ngọc Độc Sơn ở Hà Nam). Ngọc Hòa Điền theo nịnh nghĩa truyền thống đề cập đến ngọc bích nephrite được khai thác ở khu vực Hoà Điền của Tân Cương; còn nếu theo nghĩa rộng, ngọc Hòa Điền dùng để chỉ chung cho các sản phẩm làm từ khoáng vật nephrite. Tiêu chuẩn quốc gia của Trung Quốc dành cho tên gọi “ngọc Hòa Điền” là loại nephrite có hàm lượng tremolite hơn 98%.

Bản thân cái tên của ngọc Hòa Điền cũng trải qua nhiều thay đổi. Khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa, ngọc bích nephrite được khai thác ở dãy núi Côn Lôn được gọi là “ngọc Côn Sơn”, sau này được khai thác ở khu vựa Vu Điền gần đó nên được gọi là “ngọc Vu Điền”. Loại ngọc này không được chính thức đặt tên là “Ngọc Hòa Điền” cho đến khi thành lập tỉnh Hòa Điền vào năm thứ chín năm Quang Tự thuộc triều đại nhà Thanh (1883).

Mỏ Nephrite ở Tân Cương. Nephrite ở Hòa Đền, Tân Cương đã cung cấp cho Trung Hoa hàng ngàn năn nay

Tác phẩm làm từ ngọc Hòa Điền nổi tiếng là “Hoàng Hậu Chi Tỉ”, bảo vật quốc gia thời Tây Hán được trưng bày tại Bảo tàng Lịch sử Thiểm Tây. Kết cấu của nó chiếc ấn này là bạch ngọc mỡ cừu Hòa Điền Tân Cương. Đây là ấn ngọc duy nhất của triều đại nhà Hán cho đến nay. là một trong những di vật văn hóa đầu tiên bị cấm mang ra nước ngoài triển lãm. “Con dấu Trung Hoa”, biểu tượng của Thế vận hội Olympic Bắc Kinh 2008, cũng sử dụng chất liệu là ngọc bích Tân Cương Hòa Điền.

Ấn “Hoàng Hậu Chi Tỉ”, bảo vật quốc gia thời Tây Hán. Ấn dài 2.8cm rộng 2.8cm cao 2cm và nặng 33gram

Ngọc bích Hòa Điền là một loại đá biến chất được hình thành do sự biến chất tiếp xúc của đá cẩm thạch giàu magie và đá magma axit trung bình. Loại đá này chứa các tập hợp đa khoáng chất như tremolite, amphibole, actinolite và thành phần hóa học của nó là silicat canxi-magie ngậm nước. Công thức hóa học là Ca2(Mg,Fe2+)5[Si8O22](OH)2, mật độ là 2,95-3,17, và độ cứng Mohs từ 6,0-6,5.

Trong một thời gian dài, đã có nhiều tranh cãi trong giới học thuật về việc ngọc bích Hòa Điền được phân loại theo nơi xuất xứ hay theo thành phần khoáng vật. Vào ngày 17 tháng 12 năm 2013 và tháng 1 năm 2014, Cơ quan Quản lý Tiêu chuẩn Quốc gia Trung Quốc và Ủy ban Kỹ thuật Mẫu Tiêu chuẩn Quốc gia đã phê duyệt việc phát hành Tiêu chuẩn quốc gia GSB 16-3061-2013 “Các mẫu tiêu chuẩn vật lý Ngọc Hòa Điền” đã chính thức được xác nhận- “Tiêu chuẩn quốc gia cho Các mẫu vật lý của ngọc bích Hòa Điền được xác định bởi thành phần khoáng chất của nó bất kể nơi xuất xứ. “


Bạch Ngọc Hòa Điền. Nguồn: Lotus Gemology

Đặc điểm của khoáng vật Ngọc Hòa Điền

Tên thương mạiNgọc Hòa ĐiềnChỉ số RI1.606 – 1.632
Tên khoa họcNephriteHệ tinh thểMonoclinic system
Nguồn chínhTân Cương, Trung QuốcPhân táchKhông
Tên hóa họcCalcium magnesium silicateĐộ bền chắcExceptional
Cấu trúc hóa họcCa2(Mg,Fe2+)5[Si8O22](OH)2Phát quangKhông
Độ cứng Mohs6.0 – 6.5Thường thấyTrên núi đá (nguồn sơ cấp), suối (nguồn thứ cấp
Tỉ khối2.95 – 3.17Màu sắcĐỏ, vàng, trắng, xanh lam, xanh lam, xanh thẫm (mực)

Thành phần khoáng chất

Ngọc Hòa Điền thuộc loại ngọc tremolite, tremolite thì thuộc phân họ amphibole vôi trong các khoáng chất nhóm amphibole. Nó là một thành viên của loạt khoáng vật actinite sắt tremolite. Công thức hóa học của nó là: Ca2(Mg,Fe2+)5[Si8O22](OH)2

Các đặc điểm chính của ngọc Hòa Điền trong thành phần khoáng chất là:

  • Khoáng chất tremolite hơn 95%.
    • Trong đó, bạch ngọc là là 99%, thanh bạch ngọc là 98%, thanh ngọc là 97% (95-99%), và ngọc Hòa Điền nhìn chung có hàm lượng tremolite cao hơn trong số các loại ngọc tremolite tương tự.
  • Rất ít khoáng chất tạp chất
    • Nhìn chung là từ 1% -3%, hơn 1% có diopside, craote, clinozoit, forsterit, tinh thể thô tremolit, dolomit, thạch anh, magnetit, mỏ pyrit, mafic spinel, apatit, v.v.,
  • Kích thước tinh thể khoáng chất cực kỳ mịn
    • Nó là vi tinh thể và vi-vi tinh thể. Khoáng chất tremolit có dạng sợi, hình kim và hình lá dưới kính hiển vi ánh sáng phân cực và có dạng cột dài, cột ngắn và dạng sợi dưới kính hiển vi điện tử.
  • Cấu trúc mịn
    • Kích thước các vi tinh thể sợi đồng đều, được dệt như một tấm thảm. Đây là một lý do quan trọng cho kết cấu mịn và dày đặc, điều hiếm thấy ở các loại ngọc bích khác.

Cấu trúc hóa học

Tremolit là một silicat canxi-sắt-magiê ngậm nước. Vì khoáng chất ngọc Hòa Điền về cơ bản được cấu tạo từ tremolite, thành phần hóa học chính của nó gần với giá trị lý thuyết của tremolit. Bao gồm: SiO253.34%—57.60%, MgO21.30 %-24.99%, CaO11.33%-17.41%

Ngày nay, tên gọi ngọc Hòa Điền không có ý nghĩa xuất xứ trong tiêu chuẩn quốc gia, tức là nó có thể được khai thác ở Tân Cương, Thanh Hải, Liêu Ninh, Nga, Canada, Hàn Quốc và nếu thành phần chính của nó là tremolite, nó có thể được gọi là Ngọc Hòa Điền.

Hệ tinh thể

Các khoáng chất chính của ngọc nephrite Hòa Điền là tremolite và actinolite, cả hai đều thuộc hệ tinh thể đơn tà. Các dạng tinh thể phổ biến của hai loại khoáng chất này là dạng cột dài, dạng sợi và hình chiếc lá, và ngọc Hòa Điền là tổng hợp của các loại khoáng chất dạng sợi này.

Cấu trúc

Cấu trúc chính của ngọc Hòa Điền là cấu trúc biến chất, bao gồm cấu trúc vi tinh biến chất, cấu trúc vi sợi-vi tinh biến chất, cấu trúc vi sợi biến chất , cấu trúc vi tiểu cầu biến chất. Nó cũng bao gồm cấu trúc không phổ biến như cấu trúc cuống và cấu trúc tràng hoa;

Cấu trúc của ngọc Hòa Điền là mối liên hệ và sự phối hợp giữa kích thước, hình dạng và không gian của các khối khoáng chất mà nó tạo ra. Về cấu trúc của ngọc Hòa điền, khối khoáng vật có cấu trúc đồng đều và có thể được chia thành hai loại:

  1. Cấu trúc khối: cấu trúc phổ biến nhất của ngọc Hòa Điền. Ngọc Hòa Điền là một khối nhỏ gọn với cấu trúc đồng nhất.
  2. Cấu trúc dạng phiến: Ngọc Hòa Điền có dạng phiến, được hình thành do ứng suất kiến ​​tạo trong giai đoạn sau, và hầu hết ngọc có cấu trúc này không thể sử dụng được.

Tính chất quang học

Màu sắc

Màu sắc của ngọc Hòa Điền rất phong phú, bao gồm trắng, lục lam, xám, lục nhạt đến xanh đậm, vàng đến nâu, mực,… Khi khoáng chất chính của ngọc Hòa Điền là tremolite trắng, ngọc Hòa Điền sẽ có màu trắng. Vì thành phần hóa học của ngọc Hòa Điền có chứa Mg, vì Fe thay thế Mg trong phân tử tremolite, nên ngọc Hòa Điền có thể có màu xanh lục với các sắc thái khác nhau. Hàm lượng Fe càng cao thì màu xanh lục của ngọc Hetian càng đậm. Khi tremolite trong ngọc Hòa Điền có chứa than chì mịn, nó sẽ trở thành ngọc đen.

Màu trắng đục, “trắng mỡ cừu” là màu sắc giá trị nhất của ngọc Hòa Điền

Ánh

Là khả năng phản xạ ánh sáng của ngọc. Do các kết cấu và độ cứng khác nhau của các loại ngọc khác nhau, cũng như mức độ hấp thụ và phản xạ ánh sáng, độ bóng được nhìn thấy cũng khác nhau. Ngọc Hòa Điền có thể có ánh mỡ, ánh sáp hoặc ánh thủy tinh.

Chiếc kiềng bắng bạch ngọc này có ánh sáp dịu nhẹ, màu trắng đục đồng đều làm cho giá trị của nó rất cao

Độ trong

Là hiệu suất và cường độ của ánh sáng truyền qua chất ngoc. Ngọc Hòa Điền có có độ trong từ mờ đến đục, hầu hết trong số đó là hơi trong, và một số ít trong mờ. Có ba yếu tố ảnh hưởng đến độ trong suốt, một là cường độ ánh sáng chiếu vào, hai là độ dày của viên ngọc, và thứ ba là khả năng hấp thụ ánh sáng của viên ngọc.

Mặt dây bằng ngọc này đục, tuy nhiên vẻ đẹp bên ngoài của nó là không thể bàn cãi

Chiết suất

Chiết suất của ngọc bích Hòa Điền là 1,606—1,632 (+0,009, -0,006).

Phổ hấp thụ

Ngọc Hòa Điền hiếm khi có các vạch hấp thụ, nhưng có các vạch hấp thụ mờ hoặc các dải hấp thụ ở 500 nanomet, 498 nanomet và 460 nanomet; có vạch hấp thụ ở 509 nanomet; một số ngọc Hòa Điền có đường hấp thụ kép ở 689 nanomet.

Huỳnh quang

Nephrite trơ khi đặt dưới ánh sáng cực tím và thường không phát ra ánh huỳnh quang.

Tính chất cơ học

Tỉ khối

Tỉ khối của ngọc Hòa Điền nói chung là 2,95 (+0,15, -0,05) g / cm3.

Độ cứng

Độ cứng đề cập đến khả năng chống lại áp lực bên ngoài, trong đó có việc khắc và mài, và độ cứng là một trong những dấu hiệu quan trọng để nhận biết ngọc Hòa Điền. Nếu độ cứng lớn thì ngọc có khả năng đánh bóng cao, có độ sáng tốt và bảo quản được lâu. Ngọc Hòa Điền có độ cứng Mohs từ 6,0-6,5 và có thể thay đổi do cấu trúc khác nhau. Nói chung, độ cứng của thanh ngọc ở cùng một vị trí có thể lớn hơn một chút so với bạch ngọc. Đối với những người thợ thủ mài, độ cứng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc phân loại ngọc cấp thấp và cấp cao. Nói chung, ngọc cao cấp có độ cứng cao hơn và ngọc cấp thấp có độ cứng thấp hơn. Độ cứng Mohs của thủy tinh là 5-5,6, và ngọc Hòa Điền chắc chắn sẽ để lại những vết xước rõ ràng khi cọ vào một miếng thủy tinh, Trong khi bản thân viên ngọc sẽ không bị xước chút nào, đây cũng là một đặc điểm quan trọng để nhận biết ngọc Hòa Điền.

Độ dẻo

Là khả năng của một vật thể chống lại mài mòn, kéo giãn và nén. Nó cũng có thể xem là khả năng chống vỡ của một loại đá. Cái gọi là độ dẻo dai cao đề cập đến chỉ số vật lý mà vật thể đó khó bị phá vỡ hoặc mài mòn. Trong số tất cả các loại đá quý trên thế giới, ngọc Hòa Điền có độ dẻo dai ngoại hạng, và là loại đá quý cứng nhất trong số các loại đá quý thông thường. Sự dẻo dai của ngọc Hòa điền làm cho mỗi phần tử không thể tách rời khỏi cấu trúc đan xen độc đáo của chúng.

Nhờ độ dẻo ngoại hạng của nephrite, nên người nghệ nhân mới có thể điếu khắc những tác phẩm như thế này mà không sợ làm vỡ viên đá

Hiệu ứng quang học

Ngọc Hòa Điền đôi khi xuất hiện hiệu ứng mắt mèo. Bao gồm các actinolite dạng sợi sắp xếp song song dọc theo viên ngọc.


Phân loại xuất xứ của Ngọc Hòa Điền

Theo tiêu chuẩn quốc gia của Trung Quốc, tiêu chuẩn GB / T16552-2003 “Tiêu Chuẩn Về Tên Gọi Của Trang Sức Và Ngọc”, ngọc Hòa Điền không còn mang ý nghĩa nguồn gốc, đó là: Nephrite với khoáng chất chính là tremolite có thể được gọi là ngọc Hòa Điền, ngọc Hòa Điền cũng có thể được gọi là Nephrite.

Như vậy, dựa theo tiêu chuẩn này, ngoài Tân Cương – Trung Quốc, còn có hơn 120 mỏ ngọc tremolite trên thế giới, phân bố ở hơn 20 quốc gia và khu vực: Nga, Hoa Kỳ, Brazil, Canada, Úc, Ba Lan, New Zealand, Hàn Quốc, Bắc Triều Tiên , Đài Loan, Trong số đó, Canada có sản lượng đứng thứ hai trên thế giới. Các mỏ này đều là ngọc tremolite loại serpentinite, nhưng ngọc của Tân Cương thuộc loại ngọc tremolite không phải serpentinite do có cấu tạo địa chất đặc biệt.

Bạch Ngọc Tân Cương Hòa Điền

Theo truyền thống, ngọc khai thác ở Hòa Điền, Tân Cương, phía Tây Bắc Turng Quốc. Chất lượng khai thác nhìn chung tương đối cao nên giá bán trên thị trường cũng tương đối cao hơn so với các khu vực khai thác khác, nhất là đối với các viên đá cuội chất lượng cao.

Bạch ngọc trắng thô có hình bầu dục, kích thước nhìn chung nhỏ, thân nhẵn, kết cấu nhỏ gọn.

Tử Ngọc

Là đá thô được khai thác ở nguồn thứ cấp, vốn hình thành thông qua quá trình phong hóa, sông băng, xói mòn và men theo dòng chảy.. Hình dạng của đá cuội ngọc Hòa Điền Tân Cương (hay còn gọi là “Tử Ngọc”) trắng là hình bầu dục, kích thước nhìn chung nhỏ, thân nhẵn, kết cấu nhỏ gọn. Màu trắng là màu tốt nhất, và vỏ ngoài là đặc điểm ngoại hình quan trọng của viên ngọc. Do trải qua quá trình phong hóa lâu dài, được mài nhẵn và sàng lọc trong những con suối trong thời gian dài, Tử Ngọc nói chung có chất lượng tốt hơn

Tử Ngọc có vẻ đẹp dịu dàng do trải qua quá trình phong hóa lâu dài, được mài nhẵn và sàng lọc trong những con suối trong thời gian dài

Sơn ngọc

Là các khối đá thô khai thác ở nguồn sơ cấp trên núi cao. Chúng có kích thước lớn, có các cạnh và góc không đều, và có kết cấu thô hơn so với đá được tìm thấy ở dưới chân núi. Màu sắc chủ yếu là trắng xanh và trắng xám.

Bạch ngọc thô từ các tảng đá trên núi cao có kiểu dáng sắc cạnh

Bạch ngọc Siberia

Bạch ngọc Siberia mới xuất hiện trên thị trường Trung Quốc gần đây. Nó khá giống với bạch ngọc Tân Cương về nguồn gốc, hình dáng, thành phần khoáng chất, thành phần tạp chất, cấu tạo, hình thức bên ngoài nhưng cũng có những điểm khác biệt nhất định. Vật liệu khai thác của Nga có rất ít là từ nguồn thứ cấp, phần lớn là nguồn sơ cấp. Ngọc Siberia có lớp da có gờ, màu sắc của da không được đậm đà bằng nguyên liệu Tân Cương. Về kết cấu, ngọc của Nga mịn, ấm và có dạng sáp. Sản lượng nguyên liệu khai thác từ nguồn sơ cấp trên núi cao của Nga phần lớn là các tảng lớn, độ sần cũng lớn, độ trong kém, vân không mịn, chạm khắc dễ bị nứt.

Bạch Ngọc Thanh Hải

Bạch ngọc ở Thanh Hải chỉ được khai thác ở các mỏ sơ cấp là trên núi cao, và bạch ngọc cũng có sản lượng khai thác lớn nhất trong số các nephrite được khai thác ở Thanh Hải.
Bạch ngọc Thanh Hải có kích thước khối lớn, hình dạng không đều, nhiều cạnh và góc, bề mặt gọn gàng. Màu sắc chủ yếu là xám và trắng sáp. Độ trong cao hơn bạch ngọc Tân Cương và bạch ngọc Siberia. Có nhiều đốm nâu sẫm.


Đánh giá chất lượng và giá trị của Ngọc Hòa Điền

Với vẻ ngoài đặc biệt của ngọc Hòa Điền, kết hợp với sự liên kết mật thiết với văn hóa và truyền thống Á Đông, khiến bản thân “ngọc” không giống bất kỳ loại đá quý nào khác. Không có gì ngạc nhiên khi thị trường sử dụng các tiêu chuẩn hơi khác để đánh giá ngọc so với việc đánh giá các loại đá màu trong suốt có giá trị tương đương như ruby, sapphire và emerald.

Ba phẩm chất quan trọng nhất của ngọc Hòa Điền, theo thứ tự tác động đến giá trị thị trường của nó, là màu sắc, trình độ chế tác, chất lượng bề mặt

Đánh giá màu sắc của Ngọc Hòa Điền

So với ngọc nephrite từ các vùng khác trong và ngoài nước, màu của ngọc Hòa Điền có nhiều tông hơn; thứ hai, ngọc Hòa Điền có màu trắng ngọc hiếm có trên thế giới, đặc biệt là loại ngọc trắng có màu sắc như mỡ cừu, chỉ có ở ngọc Hetian và vô cùng quý giá; thứ ba, ngọc Hòa Điền có màu da, nhiều loại đá trên thế giới có màu da, nhưng chúng không đẹp bằng ngọc Hòa Điền. Nền văn hóa Trung Hoa cổ đại rất coi trọng những màu sắc của ngọc Hòa Điền, chúng không chỉ là biểu tượng quan trọng của phẩm chất con người mà còn chứa đựng một hàm ý tư tưởng nào đó. Ngọc Hòa Điền có 4 màu chính: trắng, xanh, mực, vàng.


Bạch ngọc

Là màu sắc được biết đến nhiều nhất trong số ngọc Hòa Điền, với màu sắc tinh khiết, mịn và bóng nhờn, tượng trưng cho sự thánh thiện và hoàn mỹ, và là hiện thân của sự khao khát của con người đối với vẻ đẹp và sự thuần khiết. Bạch ngọc tremolite có hàm lượng cao và kết cấu tinh khiết. Màu dựa trên màu trắng, thường chứa màu xanh nhạt và vàng nhạt. Bạch ngọc có giá trị kinh tế cao và là loại ngọc nguyên liệu bậc nhất. Thương hiệu ngọc bích Hetian, đặc biệt là ngọc bích trắng mỡ cừu, có chất lượng cao nhất.


Hoàng ngọc

Màu vàng cũng là một màu quý trong số các màu của ngọc Hòa Điền. Màu vàng là màu của đế vương. Người xưa đặc biệt ngưỡng mộ màu vàng, thậm chí đôi khi màu vàng còn được xếp trước màu trắng mỡ cừu. Hoàng ngọc chất lượng thuần khiết, màu sắc trang nhã, quý phái, càng giàu sang càng tốt. Đặc biệt hoàng ngọc xuất hiện với số lượng có hạn càng làm nổi bật giá trị của nó.


Mật ngọc

Màu của ngọc Hòa Điền có màu như máu, màu của đường nâu, màu đỏ tía và màu hạt dẻ. Trong số đó, ngọc bích huyết mật là cao cấp nhất, và nó chủ yếu là cấp dưới của ngọc bích trắng và sapphire.


Mặc ngọc

Mặc ngọc là loại ngọc bí ẩn nhất trong số các loại ngọc Hòa Điền. Ngọc Hòa Điền có màu đen vì hàm lượng khoáng chất của nó, rất giàu than chì và các chất khác. Giá trị kinh tế của ngọc đen thông thường không cao bằng hai màu trên, nhưng ngọc đen toàn phần có giá trị như ngọc trắng thịt cừu.


Thanh Hoa ngọc

Màu ngọc này phổ biến hơn ở so với các màu khác. Bề ngoài có sự kết hợp giữa màu đen, xanh và trắng. Vì có màu xanh và trắng bên trong nên nó được đặt tên là thanh hoa ngọc.


Thanh ngọc

Thanh ngọc truyền thống của Trung Quốc có màu xanh lục đậm pha xám xám hoặc xanh lục ngả đen ,nhưng màu sắc không đẹp bằng bạch ngọc, giá trị thấp hơn bạch ngọc. Trên thực tế, thanh ngọc là màu phổ biến nhất. Thanh lục là vật liệu ngọc cấp ba, cấp thấp nhất. Nó có sản lượng khai thác lớn, kích thước khối lớn và độ cứng cao nhất trong số ngọc Hòa Điền. Thanh ngọc chủ yếu được sử dụng để làm các tác phẩm điều khắc ngọc lớn.


Đánh giá tính nghệ thuật và sự khéo léo của các tác phẩm từ ngọc Hòa Điền

Cũng như với jadeite, tính nghệ thuật và tay nghề thủ công tạo tác của người nghệ nhân cũng rất quan trọng đối với giá trị của nephrite. Điều này đặc biệt đúng đối với các tác phẩm chạm khắc. Chạm khắc Nephrite là tiền thân của chạm khắc jadeite, và tất cả các kỹ năng và chủ đề chạm khắc bằng jadeite đều được kế thừa từ các kỹ thuật khắc nephrite. Vì thế các nguyên tắc tương tự nhau cũng được áp dụng cho cả khi đánh giá tính nghệ thuật và tay nghề thủ công.

Những nghệ nhân và thợ điêu khắc cố gắng giữ lại càng nhiều trọng lượng càng tốt từ vật liệu ngọc chất lượng cao. Kết quả là mỗi mảnh ngọc thành phẩm là duy nhất. Điều này làm cho nghệ thuật và tay nghề trở thành những yếu tố quan trọng có giá trị, đặc biệt là ở các thị trường trung cấp đến cao cấp. Tính nghệ thuật và sự khéo léo đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá các tác phẩm chạm khắc bằng ngọc Hòa Điền.


Đánh giá chất lượng bề mặt của ngọc Hòa Điền

Lớp da ngoài

Ngọc chất lượng cao phải có vẻ ngoài trơn láng, mịn, không sần sùi. Ngọc chất lượng cao phải có độ trong vừa phải (ngoại trừ mặc ngọc). Chúng ta khi nhìn vào ngọc có thể thấy sâu vào bên trong ngọc một đoạn nhỏ. Ánh sáng chiếu vào ngọc không bị chặn lại hoàn toàn, mà cũng không đi xuyên qua hoàn toàn. Ánh sáng chiếu vào ngọc có thể thắp sáng viên ngọc. Ngọc chất lượng cao có ít tỳ vết bên trong. Vết nứt hay đốm đen có thể làm giảm giá trị ngọc. Những mãng màu ô xi hóa bên ngoài không ảnh hưởng đến giá trị của viên ngọc, những mảng màu này còn giá trị nghệ thuật nếu người nghệ nhân biết cách sắp xếp chúng

Độ bóng

Độ bóng là khả năng phản xạ ánh sáng của ngọc. Ánh sáng của ngọc Hòa Điền là ánh mỡ, loại ánh này rất mềm mại, không mạnh hay yếu, tức là không có ánh lung linh sắc bén của tinh thể, cũng không sần sùi như sáp của ánh sáng yếu. Người xưa cảm nhận ngọc Hòa Điền “ấm áp và bóng láng” vì ánh của nó mềm mại và tạo cho người ta cảm giác ẩm mượt. Đặc biệt là ngọc mỡ cừu nổ danh ở ngọc Hòa Điền vì nó có độ bóng ẩm giống như mỡ của cừu.


Lời kết

Trong hàng ngàn năm qua, ngọc bích nephrite nói chung và ngọc Hòa Điền nói riêng hấp dẫn nền văn minh Trung Hoa hơn nhiều so với jadeite ngày nay. Nhiều tác phẩm ngọc lịch sử quan trọng được làm bằng nephrite hơn là jadeite. Ấn ngọc là biểu tượng quyền lực của nhiều hoàng đế Trung Hoa cổ đại. Ngày nay, nephrite vẫn còn phổ biến để làm đồ trang sức và đồ trang trí.

Nephrite là một loại đá có thành phần chủ yếu là các khoáng chất trong nhóm amphibole, được tạo thành từ các khoáng chất phức tạp có cấu trúc tương tự nhau. Ngọc Hòa Điền vô cùng dai và bền chắc, lý do là nephrite được tạo thành từ các tinh thể dạng sợi ấy liên kết với nhau. Những sợi đan xen và được dệt dày đặc này có khả năng chống đứt gãy rất tốt,

Màu thiên nhiên nhẹ nhàng tuyệt đẹp của ngọc Hòa Điền, kết hợp với độ bền của nó, làm cho nó trở nên lý tưởng cho việc chế tác và chạm khắc đồ trang sức. Ngọc Hòa Điền có nhiều màu khác nhau, bao gồm xanh lục, trắng, đen, vàng, xám, đỏ và hiếm khi xuất hiện màu xanh lam. Màu xanh lục của Nephrite hiếm khi đạt đến độ bão hòa và độ sáng của cẩm thạch jadeite chất lượng hàng đầu, vì vậy màu xanh lục không phải là màu được tìm kiếm nhiều nhất của ngọc Hòa Điền. Vinh dự đó thuộc về bạch ngọc Hòa Điền


Các sản phẩm Ngọc Hòa Điền ở Kim Qui Gems

Mời các bạn tham khảo các sản phẩm làm từ Ngọc Hòa Điền hoàn toàn thiên nhiên ở Kim Qui Gems